Thực đơn
Long Vacation Đón nhậnThứ tự (tập) | Ngày phát sóng | Tên tập | Đạo diễn | Tỷ suất người xem |
---|---|---|---|---|
1 | 15 tháng 4 năm 1996 | Người phụ nữ này là ai? | Nagayama Kozo | 30,6% |
2 | 22 tháng 4 năm 1996 | Nước mắt của cô ấy | 28,3% | |
3 | 29 tháng 4 năm 1996 | Trái tim thuần khiết của anh ấy | 29,0% | |
4 | 6 tháng 5 năm 1996 | Tin đồn về cô ấy | Suzuki Masayuki | 27,6% |
5 | 13 tháng 5 năm 1996 | Lời tỏ tình | 27,9% | |
6 | 20 tháng 5 năm 1996 | Hôn | Usui Yuji | 25,5% |
7 | 27 tháng 5 năm 1996 | Mất ngủ | Nagayama Kozo | 27,7% |
8 | 3 tháng 6 năm 1996 | Chào buổi sáng | 29,9% | |
9 | 10 tháng 6 năm 1996 | Nước mắt của Sena | Usui Yuji | 29,1% |
10 | 17 tháng 6 năm 1996 | Tình yêu cuối cùng | Suzuki Masayuki | 28,6% |
11 | 24 tháng 6 năm 1996 | Kết thúc do trời định | Nagayama Kozo | 36,7% |
Tỷ suất người xem trung bình: 29,6% (tỷ suất người xem ở khu vực Kantō, theo Video Research)[18] |
Các tập phim có tỷ suất người xem trung bình là 29,5%; tỷ suất tập cuối là 36,7% (có lúc đạt tới 43,8%).[19][18] Khi bộ phim ra mắt tại Nhật Bản, tác phẩm đã được khán giả nữ yêu thích đến mức ra đời hiện tượng Phụ nữ công sở biến mất khỏi đường phố vào Thứ Hai (月曜日はOLが街から消える, Getsuyōbi wa OL ga machi kara kieru?).[19] Từ đó cơn sốt của phim được gọi "hiện tượng Lon-bake" (hay Ron-bake, hoặc Lombake), chẳng hạn như gia tăng đột biến số lượng nam giới bắt đầu học chơi dương cầm.[10] Theo một nghiên cứu do NHK thực hiện năm 2009, phần lớn người xem là thanh thiếu niên (13 tuổi trở lên), chiếm 40% người xem, nhóm thứ hai là những người ở độ tuổi 20 với 34%.[20]
Long Vacation được xếp vào hàng kinh điển của phim ảnh Nhật Bản, được khán giả nước này và một số quốc gia khác ở châu Á yêu thích.[5] Chẳng hạn như ở Hồng Kông, bộ phim phổ biến với khán giả nơi đây nhờ các bản sao VCD lậu được bán tại đây trước khi bộ phim được trình chiếu hợp pháp.[16]
Theo Television, Japan and Globalization, chủ đề tìm kiếm hạnh phúc được thể hiện qua Minami khi cô nhắc đến quyền tự mình tìm kiếm hạnh phúc thay vì kết hôn.[21] Quan điểm này chú trọng vào cuộc sống của con người khi họ đi tìm ý nghĩa của hiện sinh.[21]
Năm | Giải thưởng | Tên đề cử | Hạng mục | Kết quả | Nguồn |
---|---|---|---|---|---|
1996 | Giải Viện Hàn lâm truyền hình Nhật Bản lần thứ 9 | Long Vacation | Phim truyền hình xuất sắc nhất | Đoạt giải | [22][23] |
Kimura Takuya | Nam diễn viên chính xuất sắc nhất | Đoạt giải | |||
Yamaguchi Tomoko | Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất | Đoạt giải | |||
Takenouchi Yuka | Nam diễn viên phụ xuất sắc nhất | Đoạt giải | |||
Inamori Izumi | Nữ diễn viên phụ xuất sắc nhất | Đoạt giải | |||
Matsu Takako | Diễn viên mới xuất sắc nhất | Đoạt giải | |||
Kitagawa Eriko | Kịch bản xuất sắc nhất | Đoạt giải | |||
Yamaguchi Tomoko | Trang phục đẹp nhất | Đoạt giải |
Thực đơn
Long Vacation Đón nhậnLiên quan
Tài liệu tham khảo
WikiPedia: Long Vacation https://www.japantimes.co.jp/culture/2009/02/20/fi... http://loca.ash.jp/show/1996/d199604_longvaca.htm https://www.fujitv-view.jp/article/post-13951/ https://metro.style/culture/film-tv/12-iconic-taku... https://www.scmp.com/article/991600/baddest-hit-pa... https://www.amazon.co.jp/%E3%83%AD%E3%83%B3%E3%82%... https://web.archive.org/web/20140727184303/http://... http://hp.ponycanyon.co.jp/pchp/cgi-bin/PCHPM.pl?T... https://www.lionheartv.net/2020/07/viu-acquires-ex... https://www.fujitv.co.jp/b_hp/longvacation_r/index...